Xe

Ô tô ở Việt Nam được phép sử dụng trong bao nhiêu năm?

Tại Việt Nam, hình ảnh những chiếc ô tô cũ nát và "quá đát" chạy trên đường phố đã không còn hiếm. Nhiều người những tưởng cứ mua ô tô về và chạy trong bao lâu cũng được. Tuy nhiên, trên thực tế, tại Việt Nam cũng có quy định cụ thể về niên hạn sử dụng dành cho các loại ô tô.

Ô tô ở Việt Nam được phép sử dụng trong bao nhiêu năm? (Ảnh minh họa)

Theo Nghị định 95/2009/NĐ-CP được ban hành ngày 30/10/2009 thì niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người được quy định như sau:


- Không quá 25 năm với ô tô chở hàng; ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành ô tô chở hàng; ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng; và ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành ô tô chở hàng.

- Không quá 20 năm với ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái) và ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).

- Không quá 17 năm với ô tô chở người chuyển đổi công năng, ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước ngày 1/1/2002.

- Riêng ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái), ô tô chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc không có niên hạn sử dụng.

Cách tính niên hạn

Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:

Thứ nhất, số nhận dạng của xe (số VIN).

Thứ 2, số khung của xe.

Thứ 3, các tài liệu kỹ thuật (bao gồm Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất).

Thứ 4, tài liệu kỹ thuật, hồ sơ liên quan như: Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô; Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.

Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên được coi là hết niên hạn sử dụng.

Đối với các loại ôtô cải tạo hoặc chuyển đổi công năng sử dụng, thời điểm áp dụng niên hạn sẽ được tính từ năm sản xuất đến trước khi chuyển đổi. Ngoài ra, còn có một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.

Mức phạt khi điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng

Theo quy định tại Khoản 5b Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng).

Hình thức xử phạt bổ sung: Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

Tác giả: Hoàng Mai

Nguồn tin: nguoiduatin.vn

BÀI MỚI ĐĂNG

TOP