Cụ thể, đó là các Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Luật Thỏa thuận quốc tế; Luật cư trú; Luật Biên phòng Việt Nam.
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Phạm Thanh Hà chủ trì cuộc họp báo.
Bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia
Luật Biên phòng Việt Nam gồm 6 chương, 36 điều; nhằm thể chế hóa chủ trương, quan điểm, tư duy mới về bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia của Đảng, Nhà nước.
Văn phòng Chủ tịch Nước đã tổ chức Họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch Nước công bố các Luật đã được thông qua tại Kỳ họp 10, Quốc hội khóa XIV. |
Việc ban hành Luật Biên phòng Việt Nam tạo cơ sở pháp lý vững chắc, đầy đủ, nhằm tăng cường hiệu lực trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới; là cơ sở xây dựng lực lượng vũ trang nói chung, lực lượng Bộ đội Biên phòng nói riêng ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia trong tình hình mới. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2022.
Bảo vệ quyền lợi người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài
Tại cuộc họp báo, ông Nguyễn Bá Hoan, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã giới thiệu Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gồm 8 chương, 74 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2022.
Ông Nguyễn Bá Hoan, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã giới thiệu Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
Luật bổ sung về chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Các chính sách được bổ sung nhằm bảo đảm cơ chế hỗ trợ của nhà nước trong cả quá trình trước, trong và sau khi người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về, cụ thể như:
Khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động, người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong một số ngành nghề, công việc cụ thể có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc Việt Nam có ưu thế được áp dụng một số cơ chế, chính sách đặc thù.
Bảo đảm bình đẳng giới, cơ hội việc làm, không phân biệt đối xử trong hoạt động tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng; có các biện pháp hỗ trợ bảo vệ người lao động làm việc ở nước ngoài phù hợp với các đặc điểm về giới;
Đáng chú ý, Luật mở rộng đối tượng áp dụng và bổ sung quy định nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Luật bổ sung quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động khi bị ngược đãi, đe dọa; bổ sung quyền được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận các dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.
Một trong những điểm mới của Luật này đó là bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài bao gồm việc lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo cung cấp thông tin gian dối để lừa đảo người lao động, phân biệt đối xử, lợi dụng để thu tiền của người lao động trái pháp luật. Luật cũng nghiêm cấm việc lợi dụng hoạt động chuẩn bị nguồn, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài để thu tiền của người lao động trái pháp luật; thu tiền môi giới của người lao động; thu tiền dịch vụ của người lao động không đúng quy định của Luật này; áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác ngoài ký quỹ và bảo lãnh quy định tại Luật này.
Ngoài ra, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định, nâng cao điều kiện hoạt động dịch vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức thực hiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; bổ sung quy định về việc xây dựng, vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài; đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính và rút ngắn thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính.
Luật quy định việc sử dụng mã số định danh cá nhân
Luật Cư trú năm 2020 có 7 chương, 38 điều và có một số nội dung mới, sửa đổi, bổ sung so với Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013). Việc xây dựng, ban hành Luật Cư trú năm 2020 nhằm bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân; góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trong tình hình mới; thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến công tác đăng lý, quản lý cư trú; đáp ứng yêu cầu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong công tác quản lý cư trú, trọng tâm nhằm xây dựng, quản lý cư trú qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cụ thể là bãi bỏ hình thức quản lý dân cư bằng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và thay thế bằng hình thức quản lý theo số định danh cá nhân, cập nhật thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú, cũng như tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết thủ tục đăng ký cư trú giữa cơ quan nhà nước với người dân.
Đáng chú ý, chương IV của luật quy định việc đăng ký, quản lý thường trú từ phương thức thủ công bằng sổ giấy sang phương thức quản lý hiện đại bằng công nghệ thông tin, thông qua việc sử dụng mã số định danh cá nhân để truy cập, cập nhật, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bên cạnh đó, Luật Cư trú năm 2020 bỏ các quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương nhằm tạo sự bình đẳng trong quản lý cư trú đối với mọi công dân, bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2021.
Mở rộng chủ thể ký kết thỏa thuận quốc tế
Luật Thỏa thuận quốc tế gồm 7 chương, 52 điều, có hiệu lực từ ngày 1/7/2021; thay thế Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007.
Đáng chú ý, Luật Thỏa thuận quốc tế đã mở rộng chủ thể ký kết thỏa thuận quốc tế, tạo khuôn khổ pháp lý cho việc ký kết thỏa thuận quốc tế của các chủ thể chưa được quy định trong Pháp lệnh năm 2007 như tổng cục, cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới; cơ quan cấp tỉnh của tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp.
Tăng mức xử phạt tiền tối đa của 10 lĩnh vực
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm 3 điều; sửa đổi, bổ sung nội dung 66/142 điều, sửa kỹ thuật 11/142 điều, bổ sung mới 4 điều, bãi bỏ 3 điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2022.
Theo đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính tăng mức xử phạt tiền tối đa của 10 lĩnh vực quản lý nhà nước, gồm: Giao thông đường bộ; phòng, chống tệ nạn xã hội; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; giáo dục; điện lực; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thủy lợi; báo chí; kinh doanh bất động sản.
Tác giả: Minh Anh
Nguồn tin: Báo Dân trí